Hình 2.4. Cây mục tiêu và các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
2.4.1. Lồng ghép các chương trình bảo tồn đa dạng sinh học với phát triển kinh tế xã hội địa phương nhắm xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng đệm.
Theo quyết định số: 57/QĐ-TTg về việc Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 của Thủ tướng Chính Phủ ngày 09/01/2012 có quy định rằng nên lồng ghép kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng và phát triển sinh kế cho người dân địa phương.Cũng theo quyết định số: 57/QĐ-TTg, có quy định rằng “Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, công ty lâm nghiệp nhà nước triển khai thực hiện cơ chế đồng quản lý với cộng đồng dân cư địa phương trên cơ sở cùng chia sẻ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và cùng hưởng lợi ích từ rừng trên cơ sở đóng góp của các bên".
Vì vậy, nhằm quản lý, bảo tồn sử dụng bền vững tài nguyên TVTG tại VQG Kon Ka Kinh trong thời gian tới, đề tài đề xuất giải pháp chiến lược cho công tác quản lý và bảo tồn là xây dựng mô hình “đồng quản lý” trong công tác bảo tồn đa dạng TVTG, người dân vùng đệm được tham gia vào công tác bảo vệ rừng thông qua các chương trình giao khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ phát triển vùng đệm nếu cộng đồng vùng đệm ấy cam kết bảo vệ rừng cho Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tiếp nhận và hợp đồng lao động với người địa phương có hiểu biết về rừng Kon Ka Kinh, với các dự án trồng rừng và chăm sóc rừng thì tạo điều kiện cho người dân được tham gia…Chính sự tham gia quản lý bảo vệ rừng ấy góp phần bảo tồn được đa dạng TVTG, đảm bảo sinh kế của người dân địa phương, đồng thời góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách đồng quản lý.
Bên cạnh đó,VQG phải xây dựng được cơ chế chia sẻ lợi ích đối với cộng đồng người dân bản địa sống ở gần rừng đối với các nhóm lâm sản ngoài gỗ. Xây dựng cơ chế về khai thác sử dụng TVTG được người dân nuôi trồng trên đất sản xuất nương rẫy cố định. Làm được điều đó không những người dân sẽ có thêm thu nhập và ý thức bảo vệ rừng của họ cũng được nâng lên một cách tự giác, đa dạng TVTG cũng được bảo tồn bền vững.
2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật.
- Xây dựng chiến lược quản lý, bảo vệ TVTG:
Tiến hành rà soát lại toàn bộ văn bản pháp luật có liên quan, để từ đó xây dựng một định hướng chiến lược lâu dài cho khu vực VQG Kon Ka Kinh. Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính và thực thi pháp luật để ngăn chặn các hoạt động khai thác gỗ trái phép. Xây dựng cơ chế đểxử lý nghiêm đối với các đối tượng là người dân tộc thiểu sốvi phạm để làm gương cho những trường hợp khác. Đề xuất những biện pháp xử lý hành chính đặc thù đối với người dân địa phương dựa vào phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng như đưa vi phạm ra phạt trước cộng đồng vì họ có tâm lý rất sợ bị cộng đồng “gét” khi đó họ coi như là người sống ngoài cộng đồng, như vậy mới có tính răn đe với những đối tượng khác và không tái phạm với người đã vi phạm, khắc phục tình trạng các Quyết định xử phạt hành chính không được thực thi do người dân không có điều kiện vật chất đề thi hành.
- Nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm VQG:
+ Trang bị công cụ hỗ trợ có tính áp chế, răn đe cho lực lượng Kiểm lâm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, với đặc thù là lực lượng chính bảo vệ rừng do vậy việc va chạm và xung đột với những đối tượng lâm tặc nguy hiểm là việc không thể tránh khỏi do vậy để lực lượng kiểm lâm làm tốt công tác bảo vệ rừng thì cần thiết phải trang bị những công cụ hỗ mạnh, chế áp được các đối tượng đảm bảo an toàn cho lực lượng kiểm lâm cũng như không để chạy thoát đối tượng lâm tặc nào, nếu công cụ hỗ trợ yếu thì rất dễ bị lâm tặc đuổi đánh thậm chí bị giết ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi pháp luật trong quá trình tuần tra giám sát.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kiểm lâm. Đặc biệt quan tâm đào tạo, tập huấn các kỹ năng về tuần tra rừng ban đêm; sử dụng bản đồ, máy định vị GPS; kỹ năng điều tra, xử lý vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm ,…
- Kiện toàn tổ chức, quản lý: Trước thực trạng lực lượng kiểm lâm VQG rất thiếu so với quy định của Chính phủ: định biên một kiểm lâm bảo vệ 500ha rừng. Hiện tại Hạt Kiểm lâm VQG Kon Ka Kinh có 55 biên chế, thiếu 25 biên chế so với quy đinh thì việc kiện toàn tổ chức lại Hạt kiểm lâm cũng là một giải pháp để nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật. Cụ thể như sau:
+ Xắp xếp lại lực lượng kiểm lâm của 8 trạm kiểm lâm, thông qua việc đánh giá tình hình thực tế củađịa bàn quản lý; địa bàn nào có nguy cơ đe dọa cao, thường trực thì bố trí tăng số lượng kiểm lâm và ngược lại. Đồng thời phải tăng cường công tác giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của kiểm lâm viên trong thực thi công vụ. Thực hiện luân chuyển cán bộ, nhân viên kiểm lâm theo định kỳ và đột xuất.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể gắn với từngđịa bàn quản lý: Việc xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng của Hạt kiểm lâm phảigắn với trách nhiệm cụ thể của từng tập thể, cá nhân. Lãnh đạo Hạt kiểm lâm phải được phân công nhiệm vụ cụ thể gắn với từngđịa bàn quản lýđể thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Trạm kiểm lâm; đồng thời các Trạm Kiểm lâm cũng phân công nhiệm vụ phụ trách các tiểu khu cụ thể cho từng cán bộ kiểm lâm để quản lý và bảo vệ.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kiểm lâm viên thi hành công vụ: Việc tuần tra bảo vệ rừng phảiđược ghi vào nhật ký hàng ngày ở các Trạm; mỗi cán bộ, nhân viên kiểm lâm phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm trên địa bàn quản lý. Đội kiểm lâm cơ động của VQG Kon Ka Kinh có nhiệm vụ tổ chức các đợt tuần tra, truy quét trên diện rộng, tăng cường lực lượng trên các địa bàn trọng điểm, giúp lãnh đạo VQG, lãnh đạo Hạt kiểm lâm nắm bắt tình hình QLBVR trên toàn bộ lâm phần quản lý.
- Xác định các vùng trọng điểm cần ưu tiên bảo vệ:
Qua kết quả điều tra nghiên cứu, đề tài xác định sơ bộ một số trọng điểm cần ưu tiên bảo vệ cao như sau:
* Trọng điểm 1:
- Bao gồm các tiểu khu 433,434, 104,105 và 110.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Pơ mu (Fokienia hodginsii ), Thông 5 lá (Pinus dalatensis ).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, thống kê số lượng cá thể, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 2:
- Bao gồm các tiểu khu 88,92,98,102 và 106.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Trắc (Dalbergia cochinchinensis).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, thống kê số lượng cá thể, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 3:
- Bao gồm các tiểu khu 62,63 và 64.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Giổi (michelia foveolata).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 4:
- Bao gồm các tiểu khu 432 và 435 .
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Sao đen (hopea odorata), Giổi (michelia foveolata).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 5:
- Bao gồm các tiểu khu 75,76 và 77.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Giổi (michelia foveolata), Pơ mu (Fokienia hodginsii ).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.

Hình 2.5. Bản đồ trọng điểm cần ưu tiên bảo vệ
2.4.3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
Do cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống xung quanh vùng đệm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh là đồng bào dân tộc thiểu số người Ba Na, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu, nhận thức về bảo tồn đa dạng TVTG còn nhiều hạn chế. Vì vậy, cần đảm bảo công tác tuyên truyền giáo dục đến tận người dân nhằm nâng cao sự hiểu biết về giá trị các nguồn tài nguyên, giá trị về môi trường sinh thái đối với con người và xã hội.Để làm được điều này đòi hỏi cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng tham gia. Nội dung tuyên truyền phải phong phú, đa dạng, phù hợp, dễ hiểu, đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo tồn ĐDSH cho thế hệ trẻ, những thế hệ tương lai thay đổi được trình độ dân trí của người Ba Na, từ đó hiệu quả tuyên truyền mới thực sự bền vững.
Cần phổ biến rộng trong cộng đồng những kiến thức pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng, chỉ rõ cụ thể cho người dân biết những hành vi vi phạm nào bị nghiêm cấm và vi phạm pháp luật, những hoạt động nào được phép trong Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, như thế người dân mới tránh được những vi phạm pháp luật do không hiểu biết, tránh trường hợp tuyên truyền máy móc, cứng nhắc và dập khuôn theo văn bản pháp luật, không lựa chọn và lọc những vấn đề liên quan đến người dân khiến họ không hiểu và bị loạn thông tin như vậy sẽ làm hiệu quả của việc tuyên truyền không cao.
Do tính chất đặc thù người dân địa phương thường đi làm rẫy và ở trong rẫy (người địa phương gọi là nhà đầm), rất ít khi về nhà hoặc không ở tập trung cả cộng đồng, do vậy cần kết hợp tuyên truyền với việc phát tiền giao khoán cho người dân của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh hoặc người dân về tham dự các lễ hội truyền thống, có như vậy hoạt động tuyên truyền mới sâu, rộng đến tất cả người dân trong vùng đệm.
Việc gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân quan trọng làm suy giảm tài nguyên TVTG của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, do cần quản lý tốt dân số và giữ ở mức ổn định, để làm được điều này các chính sách về dân số cần được thực hiện nghiêm túc, triển khai rộng đến từng hộ gia đình, tuyên truyền vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ sinh từ 1-2 con, song song với việc tuyên truyền cần có những hành động cụ thể như: tổ chức phát bao cao su miễn phí cho từng hộ gia đình, hướng dẫn sử dụng đúng cách, phổ biến kiến thức về kế hoạch hóa gia đình và chỉ rõ cụ thể những khó khăn khi gia đình đông con, áp dụng luật “phạt vạ” của cộng đồng đối với những người sinh con thứ 3 trở đi như thế cộng đồng chính là tác nhân chính giám sát việc thực hiện các chính sách về dân số của mỗi gia đình, nếu gia đình nào vi phạm sẽ bị đưa ra trước cộng đồng xem xét “phạt vạ”, như vậy việc quản lý sự gia tăng dân số mới đem lại hiệu quả, giảm áp lực lên tài nguyên rừng, từ đó tài nguyên TVTG được bảo tồn và phát triển bền vững.
2.4.4. Phát huy tập quán tốt đẹp.
Trong tập quán sinh hoạt cộng đồng địa phương vùng đệm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có những tập quán sinh hoạt đáng được trân trọng và có tác động tích cực đến công tác quản lý bảo vệ rừng , đó là“những khu rừng ma”, đây thực chất là những khu rừng để chôn người chết, trong cộng đồng người Ba Na họ rất tôn trọng và bảo vệ khu rừng rất nghiêm ngặt, không cho người ngoài tác động đến khu rừng và người Ba Na cũng không bao giờ vào khu rừng ấy để khai thác TNR. Đây là một hình thức văn hóa tín ngưỡng trong mai táng có từ rất lâu đời của người Ba Na, có giá trị truyền thống đặc trưng và tạo điều kiện rất tốt trong việc bảo vệ sinh thái rừng cũng như TNR trong “khu rừng ma”.
Một tác động tích cực nữa của người dân vùng đệm khi tác giả đi thực tế hoạt động canh tác nương rẫy thì nhận thấy trên rẫy của người địa phương họ luôn để lại những cây gỗ quý như: Trắc, Giáng hương, Huỳnh đàn đỏ… cho dù nó còn rất nhỏ. Khi được hỏi thì họ cho rằng để những cây này cho con cháu họ, họ muốn con cháu họ còn được thấy và sử dụng những cây này. Điều này cho thấy ý thức bảo vệ TNR của người dân là rất cao được biệt đối với TNR có giá trị cao, họ biết nghĩ đến tương lai con cháu họ và ý thức được bảo tồn các loài quý, hiếm để con cháu họ còn biết đến chúng, điều này tác động tích cực đến công tác bảo tồn nguồn gen của các loài thực vật rừng quý, hiếm và đặc trưng ở VQG Kon Ka Kinh.
Song song với đó là những chính sách của nhà nước có tác động tích cực đến hoạt động QLBVR có sự tham gia của người dân, khi được chia sẻ lợi ích và gắn trách nhiệm trong công tác BVR, người dân đã tham gia một cách tích cực, là tai mắt của cán bộ Kiêm lâm trong việc phát hiện các vụ vi phạm đến TNR, cùng hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm, tham gia tuần tra giám sát rừng, một số người có kiến thức bản địa tốt và am hiểu về rừng được tham gia cùng các đoàn nghiên cứu khoa học, các đoàn khách du lịch mạo hiểm.
Những tập quán tốt đẹp trên cần được gìn giữ và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi phát huy hết những giá trị của nó đem lại đến công tác bảo tồn đa dạng TVTG ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh nói riêng và TVTG ở khu vực Tây Nguyên nói chung.
2.4.5. Tạo việc làm, định hướng cây trồng theo kinh tế thị trường.
Đời sống của đại đa số người dân trong khu vực vùng đệm VQG Kon Ka Kinh còn gặp nhiều khó khăn, sự phụ thuộc vào rừng là không thể tránh khỏi. Do đó, việc hỗ trợ xây dựng mô hình vườn sinh kế - đa năng, đa tác dụng với mục tiêu tạo sinh kế bền vững phối hợp với nhu cầu hộ gia đình thông qua hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cho người dân là một trong những giải pháp có ý nghĩa tích cực. Đồng thời hỗ trợ chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm ổn định cho thanh niên nông thôn với mục tiêu hướng tới đối tượng thanh niên nhàn rỗi, đối tượng đi làm thuê tại địa phương hiện nay nhằm góp phần giảm nghèo. Đối với dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa và sức khoẻ, có nhu cầu làm việc trong các doanh nghiệp của huyện, tỉnh, cần được hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí. Đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, huyện, xã với việc sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ.
Khi xã hội vận hành theo nền kinh tế thị trường thì cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng truyền thống theo cơ cấu cây trồng định hướng đến nhu cầu của thị trường, tránh việc dư thừa sản phẩm sản xuất dẫn đến giá cả sản phẩm thấp. Hiện nay ở Vùng đệm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có những tiềm năng về các loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao và nhu cầu thị trường rất lớn như các loài cây đót, măng le, phong lan, các loại cây thuốc như địa liền, đảng sâm, sâm đá, sa nhân, hà thủ ô trắng… và các loại rau rừng, rau rớn, nấm mối, khổ qua rừng… tất cả đều là những loài cây lâm sản ngoài gỗ cũng cấp thực phẩm rất tốt, ngon và sạch được khách thành phố và người dân quan vùng ưa chuộng. Ngoài những loài cây lâm sản ngoài gỗ cần chú trọng đến những loài cây công nghiệp, lâm nghiệp ngắn ngày đem lại hiểu quả kinh tế cao như cà phê, bời lời đỏ, keo lai… làm sao cho người dân hiểu được cây trồng theo kinh tế thị trường là trồng những loài cây thị trường cần.
Đa số người dân vùng đệm đều có điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất do vậy cần xây dựng cơ chế cho vay ưu đãi đặc biệt đối với những đối tượng này, cho vay với lãi suất thấp hoặc 0% trong 2 năm đầu, sau đó ưu đãi lãi suất thấp các năm tiếp theo, thực hiện chính sách trả góp từ năm thứ 3 trở đi và trả hết đến năm thứ 5, để tránh nợ xấu hoặc các đối tượng khác cơ hội chính sách ưu đãi, ngân hàng cần kết hợp với cộng đồng địa phương theo dõi kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn có đúng mục đích đâu tư sản xuất hay không. Khi có nguồn vốn đầu tư sẽ tạo ra việc làm cho người dân từ đó nâng cao được đời sống và kinh tế của cộng đồng dân cư vùng đệm.
2.4.6. Quy hoạch đất sản xuất và công tác khuyến nông, khuyến lâm.
Việc quy hoạch đất sản xuất cho người dân là rất cần thiết, là điều kiện cần và đủ để người dân có định hướng canh tác sản xuất và sử dụng đất hợp lý và bền vững:
- Đối với Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh: cần thống kê rà soát lại tất cả diện tích đất canh tác nương rẫy trong diện tích của Vườn, sau đó quy hoạch những diện tích trên theo định hướng cây trồng phù hợp để bảo vệ đất, tăng hiểu quả sử dụng đất và tránh được tình trạng phát rừng làm rẫy mới.
Với những diện tích canh tác trên đất dốc nếu trồng cây bắp, mỳ và cây hoa màu khác ở khu vực này rất dễ gây xói mòn và bạc màu đất. Vì thế để đảm bảo năng suất cây trồng và ngăn ngừa xói mòn, các kĩ thuật canh tác nông lâm kết hợp và canh tác trên đất dốc cần được áp dụng. Tại khu vực vùng đệm VQG Kon Ka Kinh có thể áp dụng một số mô hình như trồng Bời lời đỏ kết hợp với trồng Mỳ, lúa nước; Mô hình trồng cây Cà phê mít xen cây Bời lời đỏ; Mô hình trồng Cà phê mít, lập chuồng trại chăn nuôi heo, gà, thỏ; Mô hình Bời lời đỏ, Keo tai tượng. Đối với khu vực đất quá dốc và đất cằn cỗi cần quy hoạch trồng cỏ xen cây lâm nghiệp dài ngày kết hợp chăn nuôi gia súc như thế hiệu quả kinh tế đem rất cao so với cây trồng khác.
- Đối với chính quyền địa phương: cần phải quy hoạch đất sản xuất tập trung cung cấp sản phẩm theo nhu cầu thị trường, tạo được vùng nguyên liệu tập trung tránh được tình trạng đầu tư sản xuất lẻ tẻ của người dân. Xây dựng được thương hiệu nông sản riêng và đặc trưng của vùng từ đó mở rộng được thị trường cho các sản phẩm của địa phương.Quy hoạch tốt đất sản xuất giúp chính quyền địa phương có những đầu tư phù hợp cho cơ sở hạng tầng sản xuất, tránh được lãng phí, dàn trải và kém hiệu quả.Làm tốt được quy hoạch đất sản xuất giúp nâng cao được hiệu quả sử dụng đất, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm nông nghiệp và tăng hiệu quả kinh tế.
Quy hoạch tập trung các khu canh tác nông nghiệp, nương rẫy, khu chăn thả gia súc, kết hợp các mô hình nông lâm kết hợp để tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Hệ thống này phải nhằm nhiều mục đích và sử dụng nhiều loài cây khác nhau như các loài cho gỗ củi, gỗ xây dựng, cây lâm nghiệp địa phương, cây ăn quả, cây cho lâm sản ngoài gỗ và cây nông nghiệp, cây công nghiệp để tăng được hiệu quả sử dụng đất. Quy hoạch tổ chức lại sản xuất nông lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thị trường, cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở mang nhiều ngành nghề dịch vụ tạo thu nhập cho người dân.
- Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm: cần chú trọng về hỗ trợ kỹ thuật công nghệ. Ứng dụng, nhân rộng kết quả các mô hình thí điểm ra diện rộng. Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm phải có đủ năng lực và thường xuyên hoạt động tại các thôn bản để hướng dẫn cộng đồng kỹ thuật trồng chăm sóc các loại cây trồng, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh cho các loại cây trồng, vật nuôi. Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ngoài việc phổ biến, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, cần chú ý các hoạt động bồi dưỡng kiến thức bằng các khóa tập huấn mà có sử dụng các dụng cụ trực quan và tăng thời gian thực hành ngay tại mô hình để dân hiểu rõ hơn.
Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và xây dựng hệ thống giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ (TVTG) tại Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia lai là cơ sở khoa học, là cẩm nang để cán bộ- nhân viên VQG Kon Ka Kinh thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ , bảo tồn, ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học, phát triển hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh./.
Th.S Nguyễn Văn Hoan