CHUYÊN MỤC

Giới thiệu
Giáo dục - Môi trường
Bảo tồn Đa dạng sinh học
DVMTR
Thông tin cần biết
Hỏi đáp

ITEMS

LINKED WEBSITE

LIÊN KẾT WEBSITE


 

NECESSARY INFORMATION

THÔNG TIN CẦN BIẾT

ONLINE SUPPORTING

TRỢ GIÚP TRỰC TUYẾN

 

 
Tel:02693.795.602

ACCESS STATISTIC

THỐNG KÊ TRUY CẬP

 

 

HIỆN TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO TỒN ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI VƯỜNQUỐC GIA KON KA KINH, TỈNH GIA LAI.

Ngày đăng bài: 27/06/2017
Vườn Quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh thuộc hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, trực thuộc UBND tỉnh Gia Lai. Vườn được thành lập trên cơ sở nâng cấp Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Kon Ka Kinh theo Quyết định số 167/2002/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thực hiện các mục tiêu: (i) Bảo tồn các mẫu chuẩn hệ sinh thái (HST) rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên cao nguyên Pleiku, đặc biệt là diện tích rừng hỗn giao các loài cây lá rộng và lá kim, các loài động thực vật hoang dã của vùng cao nguyên; (ii) Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn cho hệ thống sông suối trong vùng, đảm bảo an ninh môi trường và sự phát triển bền vững; (iii) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và giáo dục môi trường, phát triển du lịch sinh thái, góp phần phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho dân cư địa phương.

Với tổng diện tích tự nhiên là 42.143,25ha, Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh sở hữu rất nhiều nguồn gen động thực vật đặc hữu và quí hiếm và được các nhà khoa học trong nước và quốc tế xác định là khu vực  ưu tiên cho việc bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) tại Việt Nam. Ngày 18 tháng 12 năm 2003 tại cuộc họp các Bộ trưởng về tài nguyên môi trường được tổ chức ở thành phố Yangon (Myanma) đã ra tuyên bố chung về việc xây dựng các vườn di sản ASEAN. Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh là một trong 5 Vườn Quốc gia của Việt Nam (Chư Mom Ray, Ba Bể, Kon Ka Kinh, Hoàng Liên Sơn và U Minh Thượng) và là một trong 28 Vườn Quốc gia của khu vực Đông Nam Á được công nhận là vườn di sản ASEAN.
Những năm gần đây, với sự ra đời của Nghị định số 117/2010/ NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020; hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam đã được thống nhất về tổ chức quản lý, về chính sách đầu tư phát triển. Công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã được nâng lên một tầm cao mới. UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh giai đoạn 2011-2020, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đã thực hiện nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh học, quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế cho cộng đồng. Tuy nhiên, công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và đa dạng thực vật thân gỗ nói riêng vẫn đang gặp nhiều khó khăn,  thách thức; tài nguyên thực vật thân gỗ vẫn đang bị xâm hại, nhiều loài đang nằm trong tình trạng cực kì nguy cấp (CR), nguy cấp (EN), sắp nguy cấp (VU) và sắp bị đe dọa (NT). Các nghiên cứu khoa học vẫn chưa đóng góp nhiều cho công tác bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ của Vườn Quốc gia, phần nhiều chỉ dừng ở mức độ cảnh báo; các giải pháp quản lý, bảo tồn hầu hết được xây dựng dựa trên các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kinh nghiệm quản lý và tình hình diễn biến thực tế của các nguy cơ đe dọa đối với từng địa bàn, chưa dựa vào một nghiên cứu cụ thể nào.
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và xây dựng hệ thống giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ (TVTG) tại Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia lai  là việc làm hết sức cần thiết, làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thực vật thân gỗ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh; thông qua việc đánh giá tính đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố của thực vật thân gỗ; điều tra, xác định nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học và xây dựng hệ thống các giải pháp bảo tồn và phát triển hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh. 
image003.png
Hình 1.1. Bản đồ quy hoạch VQG Kon Ka Kinh
I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát:
Góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật thân gỗ tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai.
Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định được tính đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố làm cơ sở khoa học cho quản lý bảo tồn thực vật thân gỗ tại VQG Kon Ka Kinh.
+ Xác định nguyên nhân làm suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ tại VQG Kon Ka Kinh.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài giới hạn đối tượng nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ là các loài cây gỗ tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về hệ thựcvật: Đề tài chỉ nghiên cứu các loài thực vật thân gỗ là các loài cây gỗ tại VQG.
- Về những tác động của người dân địa phương tới tài nguyên rừng củaVQG Kon Ka Kinh: Nghiên cứu những tác động trực tiếp đến thực vật thân gỗ.
- Thời gian: Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016.
1.3. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào giải quyết 5 nhóm nội dung sau đây:
- Đánh giá tính đa dạng thành phần loài TVTG tại VQG Kon Ka Kinh;
- Mô tả đặc điểm phân bố của TVTG  tại VQG Kon Ka Kinh;
- Xác định đặc điểm phân bố của một số loài TVTG quý hiếm, các loài thường bị tác động tại VQG Kon Ka Kinh và một số chỉ tiêu ĐDSH (điểm nóng cần chú trọng trong quản lý, bảo tồn);
- Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn tài nguyên TVTG và nguyên nhân suy giảm nguồn tài nguyên này tại VQG Kon Ka Kinh;
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên TVTG cho VQG Kon Ka Kinh.
Bảng 1.1. Khung logic nghiên cứu.
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
Kết quả
 
 
 
 
 
 
 
1. Xác định được tính đa dạng và đặc điểm phân bố của TVTG tại VQG Kon Ka Kinh.
 
 
 
 
 
1.1. Đánh giá tính đa dạng thành phần loài TVTG.
- Kế thừa kết quả danh mục TV của VQG Kon Ka Kinh, phân tích riêng nhóm TVTG. Bổ sung và cập nhật những kết quả nghiên cứu, phát hiện về TVTG từ khi thành lập đến nay.
- Tổng hợp và thống kê mô tả tổng số loài, số lượng loài trong các đơn vị phân loại (chi/họ/bộ/lớp/ngành)
- Tổng hợp và phân tích tính đa dạng loài (tập trung vào các loài nguy cấp, quý hiếm theo các mức phân hạng của sách đỏ VN 2007& Nghị định 32/2006/CP ,…)
- Sử dụng các chỉ số Đa dạng sinh học để đánh giá mức độ đa dạng TVTG ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
- Sử dụng phần mềm Excel, SPSS để tính các chỉ số đa dạng sinh học.
- Danh mục TVTG sắp xếp theo các đơn vị phân loại (Ngành/lớp/bộ/họ/ chi/loài).
- Tính đa dạng thành phần loài TVTG.
- Tính đa dạng loài TVTG quý hiếm, nguy cấp cần ưu tiên bảo tồn.
- Tính các chỉ số đa dạng sinh học: Chỉ số quan trọng (IVI), chỉ số Simpson, Shannon- Wiener index, Margalef.
 
 
 
1.2. Mô tả đặc điểm phân bố của TVTG  tại VQG Kon Ka Kinh.
- Thu thập số liệu thứ cấp.
- Phân tích dựa vào tổ thành TVTG ở các kiểu rừng, sinh cảnh rừng khác nhau có trong VQG.
- Phân tích đặc điểm phân bố theo khu vực của TVTG.
- Điều tra bổ sung, lập ô tiêu chuẩn, xác định thành phần loài & so sánh với thành phần loài trong tài liệu kế thừa.
- Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của TVTG.
- Đặc điểm phân bố của các loài nguy cấp, quý hiếm.
1.3. Xác định đặc điểm phân bố của một số loài TVTG quý hiếm, các loài thường bị tác động tại VQG Kon Ka Kinh và một số chỉ tiêu ĐDSH.
- Tổng hợp dữ liệu từ số liệu thứ cấp có ở VQG Kon Ka Kinh.
- Thảo luận có sự tham gia với nhóm cán bộ quản lý, kỹ thuật và kiểm lâm VQG.
- Khảo sát và điều tra thực địa đánh giá mức độ tác động, đe dọa (tùy thực tế tác động, đe dọa từ đó có phương pháp điều tra, khảo sát phù hợp đối với từng khu vực, đánh giá từ cộng đồng tác động, kết hợp với điều tra rừng).
- Những loài TVTG thường xuyên bị tác động,
- Các khu vực  phân bố TVTG bị tác động, đe dọa (điểm nóng cho công tác quản lý/ bảo tồn).
- Mức độ tác động đối với các loài TVTG ở từng “điểm nóng”.
 
 
 
2. Xác định nguyên nhân  làm suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ tại VQG Kon Ka Kinh.
 
 
2.1.Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn tài nguyên TVTG và nguyên nhân suy giảm nguồn tài nguyên nàytại VQG Kon Ka Kinh.
 
- PRA và phân tích thực trạng.
- Số liệu thứ cấp về các tác động : các báo cáo hàng năm, các thông tin từ các địa phương,…
- Thảo luận với CB kỹ thuật, kiểm lâm các trạm BVR của VQG;
- Đánh giá tại các cộng đồng có tác động. Phỏng vấn một số người dân, chính quyền xã, kiểm lâm, nhóm lợi ích ở địa phương…
- Tổng hợp và phân tích sơ đồ cây vấn đề  “Nguyên nhân tác động đe dọa đến phân bố của TVTG.”
 
 
 
 
- Những hoạt động hiệu quả trong bảo tồn và phát triển TVTG;
- Những hoạt động chưa hiệu quả…
- Nguyên nhân, đề xuất cải thiện của cán bộ bảo tồn để bảo tồn  TVTG tại VQG Kon Ka Kinh.
2.2.Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên TVTG.
 
- Tổng hợp các kết quả phân tích trên dựa vào đặc thù về các nguồn lực của VQG
- Phân tích cây mục tiêu
- Giải pháp cụ thể nhằm hạn chế nguy cơ suy giảm và bảo tồn tính đa dạng của TVTG (giải pháp ngắn hạn/giải pháp chiến lược).
 
121.PNG
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
2.1.Đánh giá đa dạng thành phần loài TVTG tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh.
Đa dạng sinh học của VQG Kon Ka Kinh thể hiện ở sự đang dạng của hệ thực vật, đặc biệt là thực vật thân gỗ. Kết quả khảo sát của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật năm 2012 và một số nghiên cứu độc lập của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, cho thấy:
- Tổng số loài thực vật VQG Kon Ka Kinh là 942 loài, thuộc 527 chi và 133 họ của của 2 ngành thực vật thân gỗ; trong đó ngành Mộc lan (Magnoliophyta) là đa dạng nhất, ngành Thông (Pinophyta) chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
- Các  chỉ số đa dạng khá cao, bao gồm: Chỉ số loài trên họ của toàn hệ là 6,85 loài (trung bình một họ có gần 7 loài ); Chỉ số chi trên họ của toàn hệ là 1,766 (trung bình một họ có gần 2 chi).
- Đa dạng bậc dưới ngành:
+ 10 họ đa dạng nhất: Họ Đậu (Fabaceae), Họ Lan (Orchidaceae), Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae), Họ Cà Phê (Rubiaceae), Họ Long Não (Lauraceae), Họ Cúc (Asteraceae), Họ Dâu Tằm (Moraceae), Họ Dẻ (Fagaceae), Họ Ráy (Araceae), Họ Hòa Thảo (Poaceae).
+ 10 chi đa dạng nhất: Ficus, Quercus, Lithocarpus, Symplocos, Cinnamomum, Elaeocarpus, Rubus, Calamus, Ormosia, Piper.
- Hệ thực vật thân gỗ khá đa dạng về công dụng với 381 loài cây có công dụng, trong đó nhiều nhất là những cây có thể làm thuốc 190 loài; 53 loài cây cho gỗ; 35 loài được sử dụng làm rau ăn, cho củ, cho bột và làm gia vị; 34 loài là cây ăn quả; 28 loài làm cảnh; 12 loài để làm thức ăn chăn nuôi và một số loài cho dầu, tinh dầu, tanin và nhựa.
- Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có sự đa dạng sinh học ở mức khá cao về thực vật thân gỗ: Chỉ số đa dạng Shannon - Wiener (H' = 3,06); Chỉ số ưu thế Simpson (1-D=0,916); Chỉ số phong phú Margalef (d=7,81).
2.2.Đặc điểm phân bố của thực vật thân gỗ tại Vườn quốc gia Kon Ka Kinh.
2.2.1.  Đặc điểm phân bố tài nguyên thực vật thân gỗ của Vườn quốc gia Kon Ka Kinh:
image006.png
Hình 2.1. Bản đồ Thảm thực vật VQG Kon Ka Kinh, 2016
- Rừng kín lá rộng thường xanh:
Đây là kiểu rừng có diện tích lớn, phổ biến ở VQG Kon Ka Kinh, phân bố tới độ cao 1500m và có diện tích khoảng 8,758 ha. Trữ lượng tương đối lớn, từ 260- 300 m³/ha, bình quân 280 m³/ha. Tái sinh dưới tán rừng tốt, mật độ cây tái sinh dưới tán rừng đạt 5.000-6.000 cây/ha, số cây có chiều cao trên 1,5m đạt hơn 2.000 cây/ha.Đây là một trong những sinh cảnh rất quan trọng đối với động, thực vật rừng của VQG Kon Ka Kinh.         
Thực vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đậu (Leguminosae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), và nhiều họ khác.
- Rừng kín cây lá kim:
Đây là rừng Thông, gặp ở nhiều nơi trong khu vực, đất đồi còn tốt, phân bố từ độ cao 1500m trở lên. Chiều cao tán rừng 25-30m, 20-25m thậm chí 10- 12m ở các đỉnh. Thành phần thực vật ưu thế rõ ràng thường bao gồm Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Thông đà lạt (Pinus dalatensis).
- Kiểu rừng thưa thường xanh cây lá rộng:
Kiểu rừng này phân bố tập trung ở đai cao dưới 900 m, có diện tích 13.253 ha, chiếm tỷ lệ 32,3% diện tích có rừng. Trữ lượng rừng bình quân thấp, 110 m³/ha. Đối với các diện tích bị khai thác với cường độ trung bình hoặc có thời gian phục hồi, tán rừng đã bị phá vỡ nhiều, cấu trúc rừng đã bị thay đổi mạnh, mật độ cây ở tầng rừng chính thấp, tầng cây gỗ kế cận đã phát triển. Trữ lượng bình quân cũng tăng lên đạt 180 m³/ha.
Các loài cây tạo rừng phổ biến là Cáng lò (Betula alnoides), Bồ đề vỏ đỏ (Styrax benjoin), Lát xoan (Choerspondias axillaris), Hu lá hẹp (Trema angustifolia).... Rừng có kết cấu đơn giản về tổ thành loài và kết cấu tầng. Rừng thường chỉ có 1 tầng cây gỗ.
- Rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim:
Có diện tích 1.780,8 ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở đai cao ≥ 1.000 m tại vùng trung tâm của Vườn Quốc gia. Các loài lá kim phổ biến là Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Pơ mu (Fokienia hodginsii), và các loài cây lá rộng thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đậu (Leguminosae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Re (Lauraceae)...
image008.jpg
Hình 2.2. Rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim - VQG Kon Ka Kinh
2.2.2.  Các loài thực vật thân gỗ quý hiếm và đặc điểm phân bố của TVTG quý hiếm, các loài thường bị đe dọa, tác động ở VQG Kon Ka Kinh.
a. Danh lục các loài thực vật quý hiếm của VQG Kon Ka Kinh và đặc điểm phân bố.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tại VQG Kon Ka Kinh cho thấy có 32 loài thực vật quý hiếm ở VQG Kon Ka Kinh có giá trị bảo tồn được ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và Nghị định 32/2006 của Chính phủ, danh lục đỏ  IUCN 2011. Trong đó: 9 loài ghi trong nghị định 32 của Chính phủ, năm 2006; 17 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007; 17 loài được ghi trong Danh lục đỏ IUCN 2011(Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, 2012) .
* Danh sách 17 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam gồm:
-2 loài bậc CR (cực kì nguy cấp) là: Re hương (Cinnamomum parthenoxyon ), Hổ da nhỏ (Hoya minima).
-10 loài bậc EN( nguy cấp) là: Cốt toái bổ (Drynaria fortunei), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Song bột (Calamus poilanei), Dó đất núi (Rhopalocnemis phalloides), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Trắc (Dalbergia cochinchinensis), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Kim tuyến sa pa (Anoectochilus chapaensis), Kim điệp (Dendrobium chrysotoxum), Trầm hương (Aquilaria crassna).
- 5 loài bậc VU( sắp nguy cấp) là: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii ), Tuế lá xẻ (Cycas micholitzii), Ba gạc miên (Rauvolfia cambodiana), Đinh (Markhamia stipulata), Đạt phước (Millingtonia hortensis).
* Danh sách 17 loài được ghi trong Danh lục đỏ IUCN 2011:
- 1 loài bậc CR là: Trầm hương (Aquilaria crassna).
- 1 loài bậc EN là: Dầu rái cá (Dipterocarpus aff alatus).
- 6 loài bậc VU là: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Tuế lá xẻ (Cycas micholitzii), Thông 3 lá (Pinus merkusii ), Chò chai (Parashorea stellata), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Trắc (Dalbergia cochinchinensis).
- 1 loài bậc DD là Re hương (Cinnamomum parthenoxyon ).
- 8 loài thuộc bậc LR.
* Danh sách 9 loài ghi trong nghị định 32 của Chính phủ, năm 2006:
2 loài nhóm IB là: Thiết đinh lá bẹ (Markhamia stipulata ), Kim tuyến sa pa (Anoectochilus chapaensis).
7 Loài nhóm IIB là Pơ mu (Fokienia hodginsii), Tuế lá xẻ (Cycas micholitzii), Thông 5 lá (Pinus dalatensis), Đinh (Markhamia stipulata), Gõ đỏ - (Afzelia xylocarpa), Vàng đắng (Coscinium fenestratum ), Hoằng đắng (Fibraurea tinctoria).
 
Bảng 2.1. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở VQG Kon Ka Kinh
Stt
Tên Việt Nam
Tên khoa học
SĐVN 2007
IUCN 2011
NĐ32
2006
1
Sữa
Alstonia scholaris
 
LR
 
2
Kim tuyến sa pa
Anoectochilus chapaensis
EN
 
IB
3
Trầm hương
Aquilaria crassna
EN
CR
 
4
Gõ đỏ
Afzelia xylocarpa
EN
VU
IIB
5
Song bột
Calamus poilanei
EN
 
 
6
Đỉnh tùng
Cephalotaxus mannii
VU
VU
 
7
Tuế lá xẻ
Cycas micholitzii
VU
VU
IIB
8
Đỏ ngọn
Cratoxylum formosum
 
LR
 
9
Re hương
Cinnamomum parthenoxyon
CR
DD
 
10
Vàng đắng
Coscinium fenestratum
 
 
IIB
11
Bạch tùng
Dacrycarpus imbricatus
 
LR
 
12
Trắc
Dalbergia cochinchinensis
EN
VU
 
13
Kim điệp
Dendrobium chrysotoxum
EN
 
 
14
Dầu trà beng
Dipterocarpus obtusifolius
 
LR
 
15
Dầu rái cá
Dipterocarpus affalatus
 
EN
 
16
Xoay
Dialium cochinchinensis
 
LR
 
17
Cốt toái bổ
Drynaria fortunei
EN
 
 
18
Thiên lý hương
Embelia parviflora
VU
 
 
19
Hoằng đắng
Fibraurea tinctoria
 
 
IIB
20
Pơ mu
Fokienia hodginsii
EN
 
IIB
21
Đinh
Markhamia stipulata
VU
 
IIB
22
Đạt phước
Millingtonia hortensis
VU
 
 
23
Hổ da nhỏ
Hoya minima
CR
 
 
24
Thông 5 lá
Pinus dalatensis
 
DD
IIB
25
Thông 3 lá
Pinus merkusii
 
VU
 
26
Thông tre
Podocarpus neriifolius
 
LR
 
27
Chò chai
Parashorea stellata
 
VU
 
28
Giáng hương
Pterocarpus macrocarpus
EN
 
 
29
Hài thái
Paphiopedilum appletonianum
VU
 
IB
30
Ba gạc mien
Rauvolfia cambodiana
VU
 
 
31
Dó đất núi
Rhopalocnemis phalloides
EN
 
 
32
Hồng quang
Rhododeia championii
 
LR
 
b. Các loài TVTG thường bị tác động tại VQG Kon Ka Kinh.
Trước khi thành lập VQG, nhiều loài thực vật thân gỗ quý, hiếm đã bị khai thác với số lượng lớn, đặc biệt là những loài như: Gõ đỏ, Trắc, Giáng hương, Pơ mu, Trầm hương,… do chúng có giá trị sử dụng cao và tâm lý mong muốn được sở hữu các loại gỗ quý, hiếm của người có điều kiện kinh tế khá giả. Hiện nay, VQG Kon Ka Kinh vẫn luôn phải đối mặt với nhiều thách thức trong công tác bảo vệ, bảo tồn các loài thực vật thân gỗ quý, hiếm.Từ năm 2010 đến năm 2015, trên địa bàn VQG Kon Ka Kinh đã xảy ra 78 vụ vi phạm liên quan đến thực vật thân gỗ, với tổng số lâm sản thiệt hại là: 231,394 m3,(gồm nhiều loài quý hiếm như: Trắc, Giáng hương, Pơ mu,…). Khu vực bị tác động là các tiểu khu: 62, 64, 76, 77, 88, 92, 98, 102, 106, 110, 434, 435 và tiểu khu 436.
* Các vùng trọng điểm tác động “điểm nóng” được xác định bao gồm:
- Trọng điểm 1: Gồm các tiểu khu 433,434, 104,105 và 110. Loài cây bảo vệ trọng điểm: Pơ mu (Fokienia hodginsii ), Thông 5 lá (Pinus dalatensis ).
- Trọng điểm 2: Gồm các tiểu khu 88,92,98,102 và 106. Loài cây bảo vệ trọng điểm: Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Trắc (Dalbergia cochinchinensis).
- Trọng điểm 3: Gồm các tiểu khu 62,63 và 64. Loài cây bảo vệ trọng điểm: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Giổi (michelia foveolata).
 - Trọng điểm 4: Gồm các tiểu khu 432 và 435 . Loài cây bảo vệ trọng điểm: Sao đen (hopea odorata), Giổi (michelia foveolata).
- Trọng điểm 5: Gồm các tiểu khu 75,76 và 77. Loài cây bảo vệ trọng điểm: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Giổi (michelia foveolata), Pơ mu (Fokienia hodginsii ).
2.3. Nguyên nhân suy giảm đa dạng TVTG tại VQG Kon Ka Kinh.
Nguyên nhân suy giảm đa dạng TVTG tại VQG Kon Ka Kinh được xác định qua việc phát hiện các vấn đề nóng, vấn đề cần giải quyết để bảo tồn và phát triển TVTG tại VQG Kon Ka Kinh thông qua những hậu quả do tác động không mong đợi của con người mang lại. Quá trình phỏng vấn người dân và cán bộ kiểm lâm VQG, cán bộ lâm nghiệp xã, kết hợp thu thập tài liệu và khảo sát thực địa, đánh giá mức độ tác động, hình thức tác động đối với thực vật thân gỗ.
Có 04 nhóm “vấn đề” là nguyên nhân trực tiếp ( cấp 1) gây nên tình trạng suy giảm đa dạng TVTG tại VQG Kon Ka Kinh, đó là: 1) Tình trạng khai thác TVTG trái phép; 2) Tình trạng phá rừng làm nương rẫy; 3) Tình trạng khai thác lâm sản phụ; 4) Tình trạng chăn thả gia súc bừa bãi.
Mỗi “vấn đề” có nhiều nguyên nhân gây ra, một nguyên nhân có thể gây ra nhiều “vấn đề”, trong mối quan hệ chồng chéo, đan xen đó nổi lên 06 nguyên nhân (cấp 2), đó là: 1)Tình trạng đói nghèo của người dân vùng đệm; 2) Hiệu lực thi hành pháp luật đối với hành vi vi phạm còn hạn chế; 3) Nhận thức của người dân chưa cao; 4) Tập quán sinh hoạt của cộng đồng; 5) Tác động của nền kinh tế thị trường; 6) Tình trạng thiếu đất sản xuất.
image010.png
Hình 2.3. Cây vấn đề xác định các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật thân gỗ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
2.3.1. Tình trạng đói nghèo.
Các hoạt động kinh tế của người dân trong vùng chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó diện tích đất canh tác nông nghiệp lại rất thấp. Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp là 7.780,2 ha. Trong đó diện tích gieo trồng lúa cả năm là 2.198 ha, năng suất bình quân đạt 30,3 tạ/ ha, sản lượng 4.453 tấn; bình quân thóc đầu người chỉ đạt 146 kg/người/năm. Kỹ thuật thâm canh lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên (đặc biệt là thời tiết). Nhìn chung đời sống của người dân địa phương trong khu vực còn rất khó khăn, tỷ lệ đói nghèo xấp xỉ 60 % tổng số dân. Theo số liệu của các UBND các xã, tỷ lệ hộ nghèo của các xã năm 2016 là khá cao, từ 37 % (ở xã A Yun) cho tới 90% (ở xã K Roong).
Nhìn chung, đời sống kinh tế của người dân trong vùng đệm VQG Kon Ka Kinh còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, điều kiện văn hóa, thông tin còn hạn chế. Nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với trình độ thâm canh thấp, kỹ thuật canh tác chưa cao, sản lượng thu hoạch còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên đời sống bấp bênh. Vì vậy, một số người vẫn thường xuyên vào rừng săn bắt, khai thác trái phép lâm sản và tình trạng lấn rừng làm rẫy vẫn còn diễn ra, gây khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng TVTG của VQG Kon Ka Kinh.
2.3.2. Hiệu lực thi hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng.
Công tác quản lý bảo tồn ĐDSH được thực hiện dựa trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên hiệu lực thi hành các văn bản luật vẫn chưa triệt để và ý thức bảo vệ đa dạng TVTG của người dân còn chưa cao, số vụ vi phạm vẫn thường xuyên xảy ra trong khu vực. Về phương diện quản lý Nhà nước, lực lượng kiểm lâm trong khu vực còn chưa đủ mạnh, chính sách đãi ngộ còn hạn chế, trang bị kỹ thuật yếu nên tài nguyên đa dạng TVTG vẫn còn tiếp tục bị xâm hại.
2.3.3. Nhận thức của cộng đồng còn thấp
Người dân sống trong vùng đệm VQG Kon ka Kinh đa phần có trình độ văn hoá cấp tiểu học hoặc trung học cơ sở, một số lao động có trình độ văn hoá trung học phổ thông, không qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, lao động chân tay là chính. Điều này có ảnh hưởng nhiều đến việc nhận thức vai trò của bảo tồn đa dạng TVTG đối với đời sống của người dân.
Mặt khác, nhận thức công đồng thấp đã làmgia tăng dân số tự nhiên các xã vùng đệm cao (2,8%). Vùng đệm VQG Kon Ka Kinh cho tỉ lệ người dân tộc thiểu số người Ba Na cao ( 73%), đặc biệt xã HàĐông có 100% là người Ba Na, người dân hầu hết chưa cóý thức về kế hoạch hóa gia đình, việc sinh con là trời cho; việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ không được quan tâm đúng mức; Hệ quảđó, đã tạo ra mộtlực lượng lao động người bảnđịa với chất lượng lao động thấp. Dân số tăng cao, nhu cầu về lương thực, thực phẩm tăng cao, cùng với việc sử dụng công cụ lao động lạc hậuđã làm cho nhu cầu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tăng lên, tạo một sức ép lớn cho công tác quản lý, bảo tồn TVTG tạiVQG Kon Ka Kinh.
2.3.4. Tập quán sống và sinh hoạt.
Người dân trong khu vực vùng đệm VQG Kon Ka Kinh có tập quán sống và sinh hoạt dựa vào các sản phẩm từ rừng, đặc biệt là văn hoá làm nhà bằng những cây gỗ tốt và lớn, người dân sử dụng gỗ củi là vật liệu chính để đun nấu và sưởi ấm trong mỗi gia đình là nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên TVTG ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh.
2.3.5. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường đã dẫn đến sự phân hóa xã hội sâu sắc, nhu cầu về vật chất ngày càng tăng thúc đẩy người dân xâm nhập vào rừng khai thác lâm  sản để phục vụ nhu cầu của chính bản thân và gia đình. Mỗi khi các sản phẩm từ rừng có giá trị kinh tế cao thì đó là động lực kích thích sự khai thác của cộng đồng. Lợi nhuận từ việc khai thác lâm sản, đặc biệt là gỗ làm cho nhiều người bất chấp các hành vi vi phạm pháp luật để vào rừng khai thác trái phép nhằm thu lợi bất chính.
2.3.6. Thiếu đất sản xuất.
Hiện nay trong phân khu phục hồi sinh thái có 1.281,3 ha đất canh tác nông nghiệp trong đó huyện K'Bang là 918,7 ha (xã Kroong 304,8 ha, xã Đăk Roong 363,7 ha và xã Kon Pne 250,2 ha), huyện Mang Yang là 362,6 ha (xã Ayun 310,1 ha, xã Đăk Jo ta 52,5 ha). Diện tích đất nông nghiệp và số hộ dân này có trước khi ranh giới VQG được thiết lập. Tập quán canh tác nông nghiệp truyền thống của người dân tộc thiểu số bản địa là du canh trên sườn đồi. Vì tập quán này mang lại năng suất thấp, thiếu đất trồng lứa nước và dân số tăng nhanh làm tăng áp lực trong việc chuyển đổi rừng thành đất nông nghiệp. Vấn đề này càng trầm trọng hơn khi người kinh mua lại đất của người dân tộc thiểu số bản địa làm họ phải đi khai khẩn đất mới. Diện tích này là yếu tố  xung đột tiềm ẩn giữa VQGvà cộng đồng địa phương.
Những diện tích đất nông nghiệp sản xuất của người dân vùng đệm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh chủ yếu là tự ý sản xuất theo phương thức truyền thống và độc canh, chưa có một định hướng sản xuất sử dụng đất hợp lý cũng như quy hoạch đất sản xuất của chính quyền địa phương, do vậy năng suất sản xuất kém, hiệu quả sử dụng đất thấp dẫn đến giá trị kinh tế đem lại chưa cao, tài nguyên đất dần bạc màu và cằn cỗi và người dân lại phát rừng làm rẫy mới, đó chính là nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên TVTG ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh. Người dân chưa ý thức được như thế nào là sử dụng đất hợp lý và sử dụng đất bền vững, đối với địa hình đất dốc thì trồng những cây gì để bảo vệ đất, trồng cây gì xen canh với cây trồng chính nơi đất bằng phẳng để đem lại nhiều nguồn thu nhập...Chính quyền địa phương còn thiếu quan tâm đến việc quy hoạch đất sản xuất để nâng cao năng suất sản xuất và tăng thêm thu nhập cho người dân từ những mô hình Nông lâm Kết hợp và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chính những ý thức lạc hậu của người dân và sự yếu kém trong quy hoạch đất sản xuất của chính quyền địa phương đã một phần làm suy giảm tài nguyên TVTG của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh.
2.4. Hệ thống giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên TVTG cho VQG Kon Ka Kinh.
Qua việc đánh giá về tính đa dạng TVTG; đặc điểm phân bố của TVTG, đặc biệt là đặc điểm phân bố của TVTG quý hiếm trong lâm phần VQG Kon Ka Kinh; Kết quả điều tra, đánh giá tác độngvà những nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng TVTG tại VQG Kon Ka Kinh. Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân gây cản trở quá trình tiếp cận mục tiêu được coi là yếu tố then chốt để đưa ra những giải pháp phù hợp theo mức độ ưu tiên đối với công tác quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên TVTG.
image011.png
Hình 2.4. Cây mục tiêu và các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
2.4.1. Lồng ghép các chương trình bảo tồn đa dạng sinh học với phát triển kinh tế xã hội địa phương nhắm xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng đệm.
Theo quyết định số: 57/QĐ-TTg về việc Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 của Thủ tướng Chính Phủ ngày 09/01/2012 có quy định rằng nên lồng ghép kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng và phát triển sinh kế cho người dân địa phương.Cũng theo quyết định số: 57/QĐ-TTg, có quy định rằng “Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, công ty lâm nghiệp nhà nước triển khai thực hiện cơ chế đồng quản lý với cộng đồng dân cư địa phương trên cơ sở cùng chia sẻ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và cùng hưởng lợi ích từ rừng trên cơ sở đóng góp của các bên".
Vì vậy, nhằm quản lý, bảo tồn sử dụng bền vững tài nguyên TVTG  tại VQG Kon Ka Kinh trong thời gian tới, đề tài đề xuất giải pháp chiến lược cho công tác quản lý và bảo tồn là xây dựng mô hình “đồng quản lý” trong công tác bảo tồn đa dạng TVTG, người dân vùng đệm được tham gia vào công tác bảo vệ rừng thông qua các chương trình giao khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ phát triển vùng đệm nếu cộng đồng vùng đệm ấy cam kết bảo vệ rừng cho Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tiếp nhận và hợp đồng lao động với người địa phương có hiểu biết về rừng Kon Ka Kinh, với các dự án trồng rừng và chăm sóc rừng thì tạo điều kiện cho người dân được tham gia…Chính sự tham gia quản lý bảo vệ rừng ấy góp phần bảo tồn được đa dạng TVTG, đảm bảo sinh kế của người dân địa phương, đồng thời góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách đồng quản lý.
Bên cạnh đó,VQG phải xây dựng được cơ chế chia sẻ lợi ích đối với cộng đồng người dân bản địa sống ở gần rừng đối với các nhóm lâm sản ngoài gỗ. Xây dựng cơ chế về khai thác sử dụng TVTG được người dân nuôi trồng trên đất sản xuất nương rẫy cố định. Làm được điều đó không những người dân sẽ có thêm thu nhập và ý thức bảo vệ rừng của họ cũng được nâng lên một cách tự giác, đa dạng TVTG cũng được bảo tồn bền vững.
2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật.
- Xây dựng chiến lược quản lý, bảo vệ TVTG:
Tiến hành rà soát lại toàn bộ văn bản pháp luật có liên quan, để từ đó xây dựng một định hướng chiến lược lâu dài cho khu vực VQG Kon Ka Kinh. Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính và thực thi pháp luật để ngăn chặn các hoạt động khai thác gỗ trái phép. Xây dựng cơ chế đểxử lý nghiêm đối với các đối tượng là người dân tộc thiểu sốvi phạm để làm gương cho những trường hợp khác. Đề xuất những biện pháp xử lý hành chính đặc thù đối với người dân địa phương dựa vào phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng như đưa vi phạm ra phạt trước cộng đồng vì họ có tâm lý rất sợ bị cộng đồng “gét” khi đó họ coi như là người sống ngoài cộng đồng, như vậy mới có tính răn đe với những đối tượng khác và không tái phạm với người đã vi phạm, khắc phục tình trạng các Quyết định xử phạt hành chính không được thực thi do người dân không có điều kiện vật chất đề thi hành.
- Nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm VQG:
+ Trang bị công cụ hỗ trợ có tính áp chế, răn đe cho lực lượng Kiểm lâm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, với đặc thù là lực lượng chính bảo vệ rừng do vậy việc va chạm và xung đột với những đối tượng lâm tặc nguy hiểm là việc không thể tránh khỏi do vậy để lực lượng kiểm lâm làm tốt công tác bảo vệ rừng thì cần thiết phải trang bị những công cụ hỗ mạnh, chế áp được các đối tượng đảm bảo an toàn cho lực lượng kiểm lâm cũng như không để chạy thoát đối tượng lâm tặc nào, nếu công cụ hỗ trợ yếu thì rất dễ bị lâm tặc đuổi đánh thậm chí bị giết ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi pháp luật trong quá trình tuần tra giám sát.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kiểm lâm. Đặc biệt quan tâm đào tạo, tập huấn các kỹ năng về tuần tra rừng ban đêm; sử dụng bản đồ, máy định vị GPS; kỹ năng điều tra, xử lý vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm ,…
- Kiện toàn tổ chức, quản lý: Trước thực trạng lực lượng kiểm lâm VQG rất thiếu so với quy định của Chính phủ: định biên một kiểm lâm bảo vệ 500ha rừng. Hiện tại Hạt Kiểm lâm VQG Kon Ka Kinh có 55 biên chế, thiếu 25 biên chế so với quy đinh thì việc kiện toàn tổ chức lại Hạt kiểm lâm cũng là một giải pháp để nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật. Cụ thể như sau:
+ Xắp xếp lại lực lượng kiểm lâm của 8 trạm kiểm lâm, thông qua việc đánh giá tình hình thực tế củađịa bàn quản lý; địa bàn nào có nguy cơ đe dọa cao, thường trực thì bố trí tăng số lượng kiểm lâm và ngược lại. Đồng thời phải tăng cường công tác giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của kiểm lâm viên trong thực thi công vụ. Thực hiện luân chuyển cán bộ, nhân viên kiểm lâm theo định kỳ và đột xuất.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể gắn với từngđịa bàn quản lý: Việc xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng của Hạt kiểm lâm phảigắn với trách nhiệm cụ thể của từng tập thể, cá nhân. Lãnh đạo Hạt kiểm lâm phải được phân công nhiệm vụ cụ thể gắn với từngđịa bàn quản lýđể thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Trạm kiểm lâm; đồng thời các Trạm Kiểm lâm cũng phân công nhiệm vụ phụ trách các tiểu khu cụ thể cho từng cán bộ kiểm lâm để quản lý và bảo vệ.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kiểm lâm viên thi hành công vụ: Việc tuần tra bảo vệ rừng phảiđược ghi vào nhật ký hàng ngày ở các Trạm; mỗi cán bộ, nhân viên kiểm lâm phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm trên địa bàn quản lý. Đội kiểm lâm cơ động của VQG Kon Ka Kinh có nhiệm vụ tổ chức các đợt tuần tra, truy quét trên diện rộng, tăng cường lực lượng trên các địa bàn trọng điểm, giúp lãnh đạo VQG, lãnh đạo Hạt kiểm lâm nắm bắt tình hình QLBVR trên toàn bộ lâm phần quản lý.
- Xác định các vùng trọng điểm cần ưu tiên bảo vệ:
Qua kết quả điều tra nghiên cứu, đề tài xác định sơ bộ một số trọng điểm cần ưu tiên bảo vệ cao như sau:
* Trọng điểm 1:
- Bao gồm các tiểu khu 433,434, 104,105 và 110.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Pơ mu (Fokienia hodginsii ), Thông 5 lá (Pinus dalatensis ).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, thống kê số lượng cá thể, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 2:
- Bao gồm các tiểu khu 88,92,98,102 và 106.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Trắc (Dalbergia cochinchinensis).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, thống kê số lượng cá thể, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 3:
- Bao gồm các tiểu khu 62,63 và 64.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Giổi (michelia foveolata).
- Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 4:
- Bao gồm các tiểu khu 432 và 435 .
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Sao đen (hopea odorata), Giổi (michelia foveolata).
 - Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
* Trọng điểm 5:
- Bao gồm các tiểu khu 75,76 và 77.
- Loài cây bảo vệ trọng điểm: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Giổi (michelia foveolata), Pơ mu (Fokienia hodginsii ).
 - Biện pháp bảo vệ: Tăng cường tuần tra, giám sát, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, người dân nhận khoán QLBVR thu thập thông tin và ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm.
image013.jpg
Hình 2.5. Bản đồ trọng điểm cần ưu tiên bảo vệ
2.4.3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
Do cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống xung quanh vùng đệm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh là đồng bào dân tộc thiểu số người Ba Na, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu, nhận thức về bảo tồn đa dạng TVTG còn nhiều hạn chế. Vì vậy, cần đảm bảo công tác tuyên truyền giáo dục đến tận người dân nhằm nâng cao sự hiểu biết về giá trị các nguồn tài nguyên, giá trị về môi trường sinh thái đối với con người và xã hội.Để làm được điều này đòi hỏi cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng tham gia. Nội dung tuyên truyền phải phong phú, đa dạng, phù hợp, dễ hiểu, đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo tồn ĐDSH cho thế hệ trẻ, những thế hệ tương lai thay đổi được trình độ dân trí của người Ba Na, từ đó hiệu quả tuyên truyền mới thực sự bền vững.
Cần phổ biến rộng trong cộng đồng những kiến thức pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng, chỉ rõ cụ thể cho người dân biết những hành vi vi phạm nào bị nghiêm cấm và vi phạm pháp luật, những hoạt động nào được phép trong Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, như thế người dân mới tránh được những vi phạm pháp luật do không hiểu biết, tránh trường hợp tuyên truyền máy móc, cứng nhắc và dập khuôn theo văn bản pháp luật, không lựa chọn và lọc những vấn đề liên quan đến người dân khiến họ không hiểu và bị loạn thông tin như vậy sẽ làm hiệu quả của việc tuyên truyền không cao.
Do tính chất đặc thù người dân địa phương thường đi làm rẫy và ở trong rẫy (người địa phương gọi là nhà đầm), rất ít khi về nhà hoặc không ở tập trung cả cộng đồng, do vậy cần kết hợp tuyên truyền với việc phát tiền giao khoán cho người dân của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh hoặc người dân về tham dự các lễ hội truyền thống, có như vậy hoạt động tuyên truyền mới sâu, rộng đến tất cả người dân trong vùng đệm.
Việc gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân quan trọng làm suy giảm tài nguyên TVTG của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, do cần quản lý tốt dân số và giữ ở mức ổn định, để làm được điều này các chính sách về dân số cần được thực hiện nghiêm túc, triển khai rộng đến từng hộ gia đình, tuyên truyền vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ sinh từ 1-2 con, song song với việc tuyên truyền cần có những hành động cụ thể như: tổ chức phát bao cao su miễn phí cho từng hộ gia đình, hướng dẫn sử dụng đúng cách, phổ biến kiến thức về kế hoạch hóa gia đình và chỉ rõ cụ thể những khó khăn khi gia đình đông con, áp dụng luật “phạt vạ” của cộng đồng đối với những người sinh con thứ 3 trở đi như thế cộng đồng chính là tác nhân chính giám sát việc thực hiện các chính sách về dân số của mỗi gia đình, nếu gia đình nào vi phạm sẽ bị đưa ra trước cộng đồng xem xét “phạt vạ”, như vậy việc quản lý sự gia tăng dân số mới đem lại hiệu quả, giảm áp lực lên tài nguyên rừng, từ đó tài nguyên TVTG được bảo tồn và phát triển bền vững.
2.4.4. Phát huy tập quán tốt đẹp.
Trong tập quán sinh hoạt cộng đồng địa phương vùng đệm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có những tập quán sinh hoạt đáng được trân trọng và có tác động tích cực đến công tác quản lý bảo vệ rừng , đó là“những khu rừng ma”, đây thực chất là những khu rừng để chôn người chết, trong cộng đồng người Ba Na họ rất tôn trọng và bảo vệ khu rừng rất nghiêm ngặt, không cho người ngoài tác động đến khu rừng và người Ba Na cũng không bao giờ vào khu rừng ấy để khai thác TNR. Đây là một hình thức văn hóa tín ngưỡng trong mai táng có từ rất lâu đời của người Ba Na, có giá trị truyền thống đặc trưng và tạo điều kiện rất tốt trong việc bảo vệ sinh thái rừng cũng như TNR trong “khu rừng ma”.
Một tác động tích cực nữa của người dân vùng đệm khi tác giả đi thực tế hoạt động canh tác nương rẫy thì nhận thấy trên rẫy của người địa phương họ luôn để lại những cây gỗ quý như: Trắc, Giáng hương, Huỳnh đàn đỏ… cho dù nó còn rất nhỏ. Khi được hỏi thì họ cho rằng để những cây này cho con cháu họ, họ muốn con cháu họ còn được thấy và sử dụng những cây này. Điều này cho thấy ý thức bảo vệ TNR của người dân là rất cao được biệt đối với TNR có giá trị cao, họ biết nghĩ đến tương lai con cháu họ và ý thức được bảo tồn các loài quý, hiếm để con cháu họ còn biết đến chúng, điều này tác động tích cực đến công tác bảo tồn nguồn gen của các loài thực vật rừng quý, hiếm và đặc trưng ở VQG Kon Ka Kinh.
Song song với đó là những chính sách của nhà nước có tác động tích cực đến hoạt động QLBVR có sự tham gia của người dân, khi được chia sẻ lợi ích và gắn trách nhiệm trong công tác BVR, người dân đã tham gia một cách tích cực, là tai mắt của cán bộ Kiêm lâm trong việc phát hiện các vụ vi phạm đến TNR, cùng hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm, tham gia tuần tra giám sát rừng, một số người có kiến thức bản địa tốt và am hiểu về rừng được tham gia cùng các đoàn nghiên cứu khoa học, các đoàn khách du lịch mạo hiểm.
Những tập quán tốt đẹp trên cần được gìn giữ và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi phát huy hết những giá trị của nó đem lại đến công tác bảo tồn đa dạng TVTG ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh nói riêng và TVTG ở khu vực Tây Nguyên nói chung.
2.4.5. Tạo việc làm, định hướng cây trồng theo kinh tế thị trường.
Đời sống của đại đa số người dân trong khu vực vùng đệm VQG Kon Ka Kinh còn gặp nhiều khó khăn, sự phụ thuộc vào rừng là không thể tránh khỏi. Do đó, việc hỗ trợ xây dựng mô hình vườn sinh kế - đa năng, đa tác dụng với mục tiêu tạo sinh kế bền vững phối hợp với nhu cầu hộ gia đình thông qua hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cho người dân là một trong những giải pháp có ý nghĩa tích cực. Đồng thời hỗ trợ chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm ổn định cho thanh niên nông thôn với mục tiêu hướng tới đối tượng thanh niên nhàn rỗi, đối tượng đi làm thuê tại địa phương hiện nay nhằm góp phần giảm nghèo. Đối với dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa và sức khoẻ, có nhu cầu làm việc trong các doanh nghiệp của huyện, tỉnh, cần được hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí. Đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, huyện, xã với việc sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ.
Khi xã hội vận hành theo nền kinh tế thị trường thì cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng truyền thống theo cơ cấu cây trồng định hướng đến nhu cầu của thị trường, tránh việc dư thừa sản phẩm sản xuất dẫn đến giá cả sản phẩm thấp. Hiện nay ở Vùng đệm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có những tiềm năng về các loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao và nhu cầu thị trường rất lớn như các loài cây đót, măng le, phong lan, các loại cây thuốc như địa liền, đảng sâm, sâm đá, sa nhân, hà thủ ô trắng… và các loại rau rừng, rau rớn, nấm mối, khổ qua rừng… tất cả đều là những loài cây lâm sản ngoài gỗ cũng cấp thực phẩm rất tốt, ngon và sạch được khách thành phố và người dân quan vùng ưa chuộng. Ngoài những loài cây lâm sản ngoài gỗ cần chú trọng đến những loài cây công nghiệp, lâm nghiệp ngắn ngày đem lại hiểu quả kinh tế cao như cà phê, bời lời đỏ, keo lai… làm sao cho người dân hiểu được cây trồng theo kinh tế thị trường là trồng những loài cây thị trường cần.
Đa số người dân vùng đệm đều có điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất do vậy cần xây dựng cơ chế cho vay ưu đãi đặc biệt đối với những đối tượng này, cho vay với lãi suất thấp hoặc 0% trong 2 năm đầu, sau đó ưu đãi lãi suất thấp các năm tiếp theo, thực hiện chính sách trả góp từ năm thứ 3 trở đi và trả hết đến năm thứ 5, để tránh nợ xấu hoặc các đối tượng khác cơ hội chính sách ưu đãi, ngân hàng cần kết hợp với cộng đồng địa phương theo dõi kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn có đúng mục đích đâu tư sản xuất hay không. Khi có nguồn vốn đầu tư sẽ tạo ra việc làm cho người dân từ đó nâng cao được đời sống và kinh tế của cộng đồng dân cư vùng đệm.
2.4.6. Quy hoạch đất sản xuất và công tác khuyến nông, khuyến lâm.
Việc quy hoạch đất sản xuất cho người dân là rất cần thiết, là điều kiện cần và đủ để người dân có định hướng canh tác sản xuất và sử dụng đất hợp lý và bền vững:
- Đối với Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh: cần thống kê rà soát lại tất cả diện tích đất canh tác nương rẫy trong diện tích của Vườn, sau đó quy hoạch những diện tích trên theo định hướng cây trồng phù hợp để bảo vệ đất, tăng hiểu quả sử dụng đất và tránh được tình trạng phát rừng làm rẫy mới.
Với những diện tích canh tác trên đất dốc nếu trồng cây bắp, mỳ và cây hoa màu khác ở khu vực này  rất dễ gây xói mòn và bạc màu đất. Vì thế để đảm bảo năng suất cây trồng và ngăn ngừa xói mòn, các kĩ thuật canh tác nông lâm kết hợp và canh tác trên đất dốc cần được áp dụng. Tại khu vực vùng đệm VQG Kon Ka Kinh có thể áp dụng một số mô hình như trồng Bời lời đỏ kết hợp với trồng Mỳ, lúa nước; Mô hình trồng cây Cà phê mít xen cây Bời lời đỏ; Mô hình trồng Cà phê mít, lập chuồng trại chăn nuôi heo, gà, thỏ; Mô hình Bời lời đỏ, Keo tai tượng. Đối với khu vực đất quá dốc và đất cằn cỗi cần quy hoạch trồng cỏ xen cây lâm nghiệp dài ngày kết hợp chăn nuôi gia súc như thế hiệu quả kinh tế đem rất cao so với cây trồng khác.
- Đối với chính quyền địa phương: cần phải quy hoạch đất sản xuất tập trung cung cấp sản phẩm theo nhu cầu thị trường, tạo được vùng nguyên liệu tập trung tránh được tình trạng đầu tư sản xuất lẻ tẻ của người dân. Xây dựng được thương hiệu nông sản riêng và đặc trưng của vùng từ đó mở rộng được thị trường cho các sản phẩm của địa phương.Quy hoạch tốt đất sản xuất giúp chính quyền địa phương có những đầu tư phù hợp cho cơ sở hạng tầng sản xuất, tránh được lãng phí, dàn trải và kém hiệu quả.Làm tốt được quy hoạch đất sản xuất giúp nâng cao được hiệu quả sử dụng đất, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm nông nghiệp và tăng hiệu quả kinh tế.
Quy hoạch tập trung các khu canh tác nông nghiệp, nương rẫy, khu chăn thả gia súc, kết hợp các mô hình nông lâm kết hợp để tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Hệ thống này phải nhằm nhiều mục đích và sử dụng nhiều loài cây khác nhau như các loài cho gỗ củi, gỗ xây dựng, cây lâm nghiệp địa phương, cây ăn quả, cây cho lâm sản ngoài gỗ và cây nông nghiệp, cây công nghiệp để tăng được hiệu quả sử dụng đất. Quy hoạch tổ chức lại sản xuất nông lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thị trường, cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở mang nhiều ngành nghề dịch vụ tạo thu nhập cho người dân.
- Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm: cần chú trọng về hỗ trợ kỹ thuật công nghệ. Ứng dụng, nhân rộng kết quả các mô hình thí điểm ra diện rộng. Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm phải có đủ năng lực và thường xuyên hoạt động tại các thôn bản để hướng dẫn cộng đồng kỹ thuật trồng chăm sóc các loại cây trồng, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh cho các loại cây trồng, vật nuôi. Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ngoài việc phổ biến, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, cần chú ý các hoạt động bồi dưỡng kiến thức bằng các khóa tập huấn mà có sử dụng các dụng cụ trực quan và tăng thời gian thực hành ngay tại mô hình để dân hiểu rõ hơn.
Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và xây dựng hệ thống giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ (TVTG) tại Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia lai là cơ sở khoa học, là cẩm nang để cán bộ- nhân viên VQG Kon Ka Kinh thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ , bảo tồn,  ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học, phát triển hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh./.
                                                                                                                                                                                                                    Th.S Nguyễn Văn Hoan

TOP NEWS

THÔNG BÁO

VIDEO

VIDEO HOẠT ĐỘNG

COFFEE RATE

POLL

You have an old version of Adobe's Flash Player. Get the latest Flash player.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Bạn đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường ở Việt Nam như thế nào Bạn đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường ở Việt Nam như thế nào
 
 
 

VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH
Địa chỉ: xã Ayun, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai - ĐT: 059.3795602 - Email:vuonquocgiakonkakinh@gmail.com
Chịu trách nhiệm: Ngô Văn Thắng - Giám đốc Vườn quốc gia Kon Ka Kinh
Giấy phép số: 06/GPTTĐT-STTTT ngày 11/11/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai.
Phát triển bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Gia Lai